Ung Thư Hạch Bạch Huyết (Lymphoma): Dấu Hiệu, Nguyên Nhân Và Chẩn Đoán

Ung thư hạch bắt đầu trong các tế bào chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch, được gọi là tế bào lympho. Những tế bào này nằm trong các hạch bạch huyết, lá lách, tuyến ức, tủy xương và các bộ phận của cơ thể. Tế bào lymbo thay đổi khi bệnh nhân bị ung thư hạch khiến cho nó trở nên phát triển nhanh chóng và mất kiểm soát.

Bạn đang xem: Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma): dấu hiệu, nguyên nhân và chẩn đoán

*

Ung thư hạch

Ung thư hạch gồm 2 loại chính là:

U lympho không Hodgkin chiếm số lượng nhỏ hơn trong ca ung thư.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư hạch

Hiện tại nguyên nhân chính gây nên bệnh ung thư hạch bạch huyết chưa được xác định rõ ràng, nhưng người ta có biết đến các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Các yếu tố đó là:

Tuổi tác: Những người trên 60 tuổi có chức năng cơ thể suy giảm là nhóm dễ bị ung thư nhất. Giới tính: Theo thống kê, tỷ lệ nam giới mắc phải bệnh ung thư hạch nhiều hơn so với nữ giới. Hệ miễn dịch suy yếu: Hệ miễn dịch suy yếu do nhiều nguyên nhân như cấy ghép nội tạng. bẩm sinh hoặc nhiễm virus HIV. Chứng bệnh hệ thống miễn dịch: người mắc phải bệnh như viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjogren, lupus hay celiac có thể mắc bệnh ung thư hạch. Hoặc những người bị nhiễm các loại virus như Epstein-Barr, viên gan C, HHV8 cũng có nguy cơ khá cao. Tiền sử gia đình: Người bệnh có người thân đã từng bị ung thư hạch bạch huyết dễ bị ung thư. Nhiễm phóng xạ: Thường xuyên tiếp xúc với benzen, các chất diệt côn trùng, cỏ dại. Béo phì

*

Nguyên nhân gây ung thư hạch.

Triệu chứng ung thư hạch

Ung thư hạch có nhiều triệu chứng lầm lâm sàng khá giống với nhiều loại bệnh lý thông thường, một số có thể kể đến như:

Nổi hạch: Nổi một hoặc nhiều hạch tại cổ, nách, hay bẹn, các hạch này nổi lên, phình to nhưng không đau. Các trường hợp hạch to dễ bị nhầm với bệnh lý đường hô hấp. Sụt cân không rõ nguyên nhân. Sốt, sốt thường xuyên và kéo dài. Ho, khó thở, thậm chí là đau lồng ngực. Mệ mỏi, suy kiệt kéo dài. Vùng bụng đau, phình ra hoặc cảm giác đầy bụng. Đổ mồ hôi đêm, mất cảm giác ngon miệng

Những ca bệnh được chẩn đoán ung thư hạch đều có những dấu hiệu giống nhau. Những dấu hiệu cảnh báo ung thư hạch:

Triệu chứng toàn thân

Xuất hiện các triệu chứng sốt, ngứa, ra mồ hôi trộm và sụt cân vào thời điểm trước khi hạch bắt đầu sưng to, đôi khi cùng lúc hạch sưng to.

Hạch bạch huyết sưng to

*

Hạch bạch huyết sưng to.

Đây là dấu hiệu điển hình nhất của ung thư hạch khi mà có khối u cứ sưng dần lên mà không có cảm giác đau. Hạch sưng to ở cổ và phần xương thượng đòn.

Biến đổi làn da

Những bệnh nhân ung thư hạch sẽ có một loạt các biểu hiện về da như ban đỏ, mụn nước, mưng mủ... Những bệnh nhân ung thư hạch giai đoạn cuối khả năng miễn dịch giảm, nên da bị nhiễm trùng thường lở loét, tiết dịch.

Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng ở trên, chưa chắc đã bị ung thư hạch nhưng cần phải đến ngay bệnh viện để có những chẩn đoán chi tiết. Nếu như chẩn đoán chính xác là bị ung thư hạch, cần phải điều trị kịp thời, nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống. Phát hiện sớm các triệu chứng trên cơ thể, để tiến hành chẩn đoán ung thư hạch có tác dụng tốt trong việc điều trị khối u hạch ác tính, kéo dài sự sống.

Chẩn đoán ung thư hạch

Các phương pháp chẩn đoán ung thư hạch

Siêu âm: Kiểm tra siêu âm có thể phát hiện ra hạch bạch huyết có đường kính lớn hơn 2cm, nhưng không thể xác định được hạch bạch huyết to lên do khối u xâm lấn, phản ứng hạch tăng sản hay triệu chứng viêm mãn tính.

Chụp CT, cộng hưởng MRI: Phương pháp này có thể phát hiện những tổn thương trong hạch bạch huyết, sau màng bụng, màng treo ruột.

*

Hình ảnh chụp CT.

Sinh thiết chỉ số khối u: Khi phát hiện có khối u trong cơ thể, bác sỹ sẽ tiến hành sinh thiết chỉ số khối u, xác định khối u lành tính hay ác tính.

Sinh thiết hạch: U hạch ác tính thường được xác định bằng cách kiểm tra bệnh lý, thường kiểm tra chỉ số bệnh lý của hạch bạch huyết. Xét nghiêm máu: Những bệnh nhân bị ung thư hạch Hodgkin thì số lượng các tế bào máu trắng bình thường. Những bệnh nhân bị ung thư hạch không Hodgkin thì số lượng tế bào máu trắng sẽ nhiều hơn so với những người bình thường, tế bào hạch tương đối hoặc tuyệt đối tăng nhiều. Sinh thiết tủy: Tỷ lệ ung thư hạch xâm lấn vào tủy có thể lên đến 40% - 90%. Do tầm quan trọng của biểu hiện lâm sàng trong việc kiểm tra tủy nên cần phải chọc hút sinh thiết 1 lần, thậm chí là hơn 1 lần. Sinh thiết gan: Trong ung thư hạch không Hodgkin, tế bào hạch nhỏ và tế bào phân hóa nhỏ dễ xâm lấn gan hơn tế bào phân hóa lớn. Nội soi trung thất Mediastinoscopy: Nội soi trung thất có thể đi từ niêm mạc bên ngoài ngực vào màng liên kết để tiến hành sinh thiết, tương đối đơn giản an toàn.

Các giai đoạn bệnh ung thư hạch, thời gian sống và cách điều trị bệnh

1. Tiên lượng bệnh

Ung thư hạch là một trong số ít bệnh ung thư có thể chữa khỏi được bằng các phương pháp điều trị bệnh ung thư.

Ung thư hạch bạch huyết được chia làm 2 cấp độ: A và B.

Cấp độ A: Người bệnh không có các triệu chứng của ung thư hạch. Cấp độ B: Người bệnh có ít nhất một trong những triệu chứng sau đây: giảm cân không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi ban đêm, hoặc sốt.

Giai đoạn bệnh và các cấp của bệnh ung thư là những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tiên lượng của 1 người bệnh. Tiên lượng của người bệnh phụ thuộc và loại và giai đoạn của ung thư, cộng thêm tuổi tác và sức khỏe thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ sống của những người trẻ tuổi thường lớn hơn so với người lớn tuổi.

*

Tiên lượng ung thư hạch.

Việc chẩn đoán sớm và đưa ra được phác đồ điều trị thích hợp có thể giúp nâng cao tỷ lệ sống cho người bệnh ung thư hạch.

Tỷ lệ sống sau 5 năm cho bệnh ung thư hạch dạng u lympho Hodgkin

Giai đoạn 1 I: Khoảng 90% Giai đoạn II: Khoảng 90% Giai đoạn III: Khoảng 80% Giai đoạn IV: Khoảng 65%

Tỷ lệ sống sau 5 năm cho u lympho không Hodgkin

Giai đoạn tại chỗ: 81,6% Giai đoạn khu vực (lây lan đến hạch bạch huyết khu vực): 72,9% Di căn xa: 61,6%

2. Các giai đoạn bệnh ung thư hạch

*

Các giai đoạn ung thư hạch.

Xem thêm: Hội Máy Bóc Gỗ & Tìm Hiểu Về Máy Bóc Gỗ Cũ Mới Và Máy Chế Biến Lâm Sản Việt Nam

Cũng giống như nhiều bệnh ung thư khác, ung thư hạch có 4 giai đoạn, những giai đoạn về sau càng nguy hiểm và có thể di căn, gây ra những khó khăn trong việc chữa trị triệt để.

Giai đoạn I: Ung thư có một trong hai điều sau:

Xuất hiện khối u ở 1 hạch bạch huyết. Ung thư đã xâm lấn đến cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn II: Ung thư hạch giai đoạn II có một hoặc hai điều sau:

Ung thư xuất hiện ở 2 hạch bạch huyết hoặc nhiều hơn ở cùng phía cơ hoành. Ung thư bắt đầu xâm lấn đến một cơ quan khác và các hạch bạch huyết cùng khu vực, tuy nhiên các khối u có thể chưa xuất hiện ở các hạch phía cơ hoành.

Giai đoạn III – IV:

Khối u bạch huyết ở cả hai bên của cơ hoành (giai đoạn III) hoặc ung thư lan rộng khắp cơ thể (giai đoạn IV).

Lúc này đã có dấu hiệu của sự di căn, u lympho thường lan ra gan, tủy xương, hoặc phổi.

3. Điều trị ung thư hạch

Phương pháp điều trị can thiệp

Điều trị can thiệp là phương pháp điều trị vết thương nhỏ được tiến hành dựa trên sự kết hợp giữa các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao hiện đại.

Dưới góc nhìn của các thiết bị hình ảnh y tế, bác sỹ sẽ đưa các thiết bị như ống thông, dây dẫn vào cơ thể, để chẩn đoán tình trạng bên trong cơ thể và điều trị cục bộ. Vết cắt (vết châm) hình thành trong thời gian điều trị chỉ có độ lớn bằng hạt gạo, không phải mổ xẻ.

*

Phương pháp điều trị can thiệp.

Phương pháp này có hiệu quả tương đối tốt trong điều trị ung thư hạch và di căn. Thuốc có thể tác động trực tiếp lên vùng bị tổn thương, không những nâng cao nồng độ của thuốc tại vùng bị tổn thương mà còn có thể giảm thiểu lượng dùng và tác dụng phụ của thuốc.

Trong quá trình điều trị can thiệp đồng thời cũng tiến hành điều trị nút mạch, nút mạch sẽ ngăn việc cung cấp máu cho khối u, khiến khối u bị "bỏ đói". Tế bào ung thư không được cung cấp máu, không có dinh dưỡng, không được cung cấp oxy thì sẽ "chết".

Phương pháp cấy hạt phóng xạ

Phương pháp điều trị cấy hạt phóng xạ 125I thuộc phương pháp nội xạ trị cự ly gần. Dùng phương thức xâm nhập để cấy hạt phóng xạ 125i vào bên trong hạch bạch huyết hoặc hệ thống hạch di căn. Hạt phóng xạ sẽ duy trì việc chiếu xạ liên tục với bức xạ liều thấp vào trực tiếp khối u, tiêu diệt các tế bào ung thư có thời điểm phân chia khác nhau và các tế bào thiếu oxy ở xung quanh khối u. Vì vậy, có hiệu quả trong việc điều trị khối u, ngăn ngừa khối u tái phát và di căn.

*

*

Phòng ngừa ung thư hạch tái phát và mắc mới ung thư

Tuy rằng ung thư hạch nằm trong số ít những bệnh ung thư có thể chữa khỏi, nhưng không thể vì thế mà chủ quan, xem thường việc phòng ngừa và các biện pháp phòng tránh bệnh ung thư bởi dù sao đây vẫn là bệnh ung thư, một bệnh lý nguy hiểm mà đến nay khoa học vẫn chưa thể biết hết được rõ ràng về nó.

Việc phòng ngừa ung thư hạch tái phát và mắc mới có một số điểm chung sau:

Điều tiết thể trọng cơ thể: Béo phì là một yếu tố nguy cơ gây bệnh ugn thư hạch, vì thế bạn nên có những phương phafp để giữ được sự ổn định trọng lượng cơ thể. Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất hư thuốc diệt cỏ, benzen.. là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang.. Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thiểu thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao. Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày cho sức khỏe của bạn. Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thời giảm thiểu tiêu thụ các chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Bên cạnh đó, người bệnh ung thư hạch có thể sử dụng King Fucoian & Agaricus để hỗ trợ phòng ngừa tái phát bệnh. King Fucoian & Agaricus là sản phẩm TPBVSK chứa thành phần Fucoidan được chiết xuất từ tảo Mozuku và nấm Aquaricus, giúp hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân ung thư trước, trong và sau khi điều trị bệnh ung thư máu. Các nghiên cứu đã cho thấy tác dụng của Fucoidan trong hỗ trợ điều trị ung hạch, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư từ bên trong, đồng thời hỗ trợ tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

*

Fucoidan Nhật Bản cũng là sản phẩm có thành phần Fucoidan được cục An toàn thực phẩm - Bộ y tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam.

 

*

Bạn có thể mua sản phẩm chính hãng trực tiếp qua website https://kingfucoidan.vn/ bằng cách gọi đến số HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069 

*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Hệ thống miễn dịch là mạng lưới phức tạp được tạo thành bởi các tế bào, các chất và mô cơ quan có tác dụng giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và các bệnh lý khác, bao gồm các tế bào bạch cầu, các cơ quan (tuyến ức, lách, amidan, mạch máu bạch huyết, hạch bạch huyết và tủy xương). Ung thư hạch bạch huyết là một trong số các loại bệnh ác tính thường gặp của hệ thống miễn dịch và là một trong số các loại ung thư có thể điều trị khỏi.

*


Ung thư hạch bạch huyết là gì?

Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) là sự phân chia mất kiểm soát của các tế bào bạch cầu lympho, gây ảnh hưởng đến các các cơ quan trong hệ thống bạch huyết cũng như cơ quan khác trong cơ thể. Bao gồm 2 loại chính: u lympho không Hodgkin (khoảng 90%) và u lympho Hodgkin. Nhìn chung u lympho không Hodgkin có tiên lượng xấu và điều trị khó khăn hơn so với u lympho Hodgkin.

Theo ghi nhận của Tổ chức Ung thư Toàn cầu GLOBOCAN 2020, (1) thế giới có khoảng 545.000 người mắc mới và gần 260.000 ca tử vong do ung thư hạch bạch huyết. Theo thống kê tại Việt Nam năm 2020 cho u lympho không Hodgkin ghi nhận hơn 3.700 ca mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 2.200 người, đứng vị trí thứ 13 trong các loại ung thư phổ biến tại Việt Nam. (2)

Ung thư hạch bạch huyết có thể xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành. Tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết trên nam giới cao hơn phụ nữ, thường xảy ra ở các nhóm độ tuổi 35-40. Trung bình độ tuổi mắc bệnh được ghi nhận vào khoảng từ 50-60 tuổi. Hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết có xu hướng tăng, thường gặp ở người lớn tuổi. 

U lympho không Hodgkin là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 13 tại Việt Nam (2020)

Nguyên nhân bệnh sinh của ung thư hạch bạch huyết

Các yếu tố về môi trường, di truyền, nhiễm trùng được cho là có mối tương quan tới sinh bệnh của ung thư hạch bạch huyết, gồm có: (3)

Tuổi tác: Ung thư hạch không chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi, trên 55 tuổi mà còn phổ biến ở độ tuổi trẻ, thậm chí trẻ em được ghi nhận mắc ung thư hạch bạch huyết. Nhiễm khuẩn: Tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori trong u lympho MALT, Borrelia burgdorferi, Chlamydia psittaci, Campylobacter jejuni, vi-rút viêm gan C,… Kích thích mạn tính mô bạch huyết, nhiễm virus Epstein-Barr và CMV cũng được cho là làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.  Tình trạng suy giảm miễn dịch: Tình trạng nhiễm HIV, ghép tạng, các rối loạn gây thiếu hụt miễn dịch di truyền.  Các bệnh lý tự miễn: Một số bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, hội chứng Sjögren… tăng nguy cơ ung thư hạch bạch huyết.  Thuốc: Các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau ghép tạng,… Phơi nhiễm nghề nghiệp: Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu,… Yếu tố địa lý: U lympho NK/T ngoài hạch được thấy nhiều ở các nước Đông Nam Á và Mỹ La-tinh. 

Dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết 

Một số dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết điển hình như: (4)

Xuất hiện các nốt hạch sưng tấy, có thể nhìn thấy hoặc sờ được, thường ở vị trí nách, cổ, bẹn.  Triệu chứng toàn thân: sốt không rõ nguyên nhân, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, mệt mỏi, chán ăn.  Xuất huyết, chảy máu.  Phát ban, ngứa.  Nổi hạch là dấu hiệu thường gặp của ung thư hạch bạch huyết Ở giai đoạn bệnh tiến triển, các triệu chứng tăng dần về tần suất và mức độ như:

Đau lưng, triệu chứng thần kinh, rối loạn đại-tiểu tiện do chèn ép tủy sống.  Các triệu chứng của thiếu máu (da xanh xao, mệt mỏi, ù tai, trống ngực,…) do tế bào u xâm nhập tủy.  Khó thở, thở rít, thở khò khè, thở nhanh, thở gấp do tắc nghẽn đường thở. Đau ngực, hạ huyết áp, phù ngoại vi do chèn ép màng ngoài tim. Chèn ép tĩnh mạch chủ trên. Nôn, nôn ra máu, vàng da, táo bón do tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc suy gan. Đau hông, đau vùng chậu, tiểu khó, tiểu ra máu do thận ứ nước hoặc suy thận. Suy tim, rối loạn nhịp tim, co giật, chuột rút cơ.

Để biết chắc chắn các dấu hiệu kể trên liệu có phải dấu hiệu u lympho hay không, người bệnh cần đến các bệnh viện để bác sĩ thăm khám và thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng chẩn đoán.

Các loại u lympho phổ biến

U lympho không Hodgkin

U lympho không Hodgkin (NHL) là nhóm bệnh lý ác tính bắt nguồn từ sự tăng sinh bất thường của các tế bào dòng lympho B và lympho T, có thể biểu hiện ở các mô bạch huyết của cơ thể (như hạch, lách, tủy xương, các vị trí ngoài hạch (đường tiêu hóa, vú, màng phổi, ổ mắt,…). Các yếu tố nguy cơ cao phát triển bệnh như bất thường di truyền, nhiễm trùng, viêm mạn, độc tố. (5)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.